Virus viêm gan A có thể gây nên tình trạng viêm gan cấp và lây lan nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh viêm gan A khá cao trong cộng đồng, ngoài việc nhận biết các dấu hiệu lâm sàng thì xét nghiệm chính là phương pháp giúp chẩn đoán xác định và theo dõi bệnh hiệu quả nhất. Xét nghiệp HAV là phương pháp xác định chính xác và an toàn nhất.
Xét nghiệm HAV là gì?
Do virus viêm gan A có trong dịch tiết, nước bọt, mồ hôi và phân của người bệnh nên thường khi xuất hiện nó sẽ bùng phát rất nhanh.
Ngoài việc quan sát việc xuất hiện của một số triệu chứng như vàng da, nôn, mệt mỏi, chán ăn…thì việc xét nghiệm chẩn đoán bệnh viêm gan A là chính xác nhất. Xét nghiệm HAV được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của virus viêm gan A trong cơ thể.
Xét nghiệm HAV chẩn đoán phát hiện bệnh viêm gan virus A
Chẩn đoán nhiễm viêm gan A dựa trên kết quả đo kháng thể đặc hiệu trong máu bệnh nhân Globulin miễn dịch M (IgM) đặc hiệu cho HAV được tạo ra ở giai đoạn đầu lây nhiễm và tăng cao trong máu sau 4-6 tuần, sau đó giảm xuống và không còn phát hiện thấy sau 3-6 tháng.
Hai xét nghiệm máu tìm kháng thể để chuẩn đoán nhiễm HAV là IgM (Anti HAV-IgM: dương tính trong huyết thanh) và kháng thể đặc hiệu toàn phần kháng (Anti HAV). Nếu kết quả xét nghiệm chỉ dương tính với anti-HAV thì không thể phân biệt được lây nhiễm mới mắc phải hay đã từng mắc trước đó; nếu Anti HAV-IgM dương tính thì có thể xác định được bệnh nhân đang bị nhiễm cấp tính. Anti HAV có thể dùng để xác định tình trạng miễn dịch sau khi tiêm vaccine.
Tổng quan về bệnh viêm gan A
Viêm gan A là bệnh gây ra do virus, làm tổn thương tế bào gan và suy giảm chức năng gan. Tổn thương ở người mắc bệnh viêm gan A có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng.
Virus viêm gan A (Hepatitis A Virus – HAV) lây truyền qua đường tiêu hóa, có thể từ nguồn thức ăn, nước uống hoặc thực phẩm nhiễm virus nhưng chưa được tiệt trùng. Trong suốt quá trình gây bệnh, virus được đào thải qua phân nên nguy cơ lây nhiễm rất cao trong cộng đồng.
Theo nghiên cứu, có hơn 90% người trưởng thành nhiễm virus viêm gan A ít nhất 1 lần trong đời và không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ thoáng qua. Căn bệnh này có thể tự khỏi sau 2 – 4 tuần, số ít các trường hợp cần điều trị. Bệnh do HAV gây ra có thể gây tình trạng viêm gan cấp, nhưng không có thể mãn tính. Những người bệnh sau điều trị sẽ hồi phục hoàn toàn và có được miễn dịch với bệnh suốt đời.
Các triệu chứng lâm sàng của ca bệnh điển hình:
- Sau thời gian ủ bệnh từ 15-45 ngày, bệnh bắt đầu tiến triển đột ngột với các biểu hiện như buồn nôn, nôn, chán ăn, sốt, khó chịu và đau bụng.
- Trong vòng vài ngày đến một tuần, nước tiểu sẫm màu (bilirubin niệu) xuất hiện; phân nhợt nhạt (thiếu sắc tố bilirubin) cũng có thể được quan sát thấy.
- Tiếp theo là vàng da và ngứa (40 – 70 % các trường hợp). Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu thường giảm đi khi vàng da xuất hiện và vàng da thường đạt đến đỉnh điểm trong vòng hai tuần.
Các bất thường trong xét nghiệm bao gồm: tăng men gan (GOT, GPT), tăng bilirubin huyết thanh, GPT huyết thanh thường cao hơn GOT huyết thanh.
Ngoài ra, những người được tiêm vắc-xin phòng bệnh viêm gan A cũng sẽ hình thành kháng thể bảo vệ cơ thể nếu tiêm phòng đạt hiệu quả tối ưu. Ở các nước phát triển, tỷ lệ mắc HAV giảm đáng kể sau khi tiêm phòng HAV.
Mục đích xét nghiệm HAV virus viêm gan A
- Mục đích chính của việc tiến hành xét nghiệm virus viêm gan A (xét nghiệm HAV) là tìm kháng thể kháng virus viêm gan A trong máu của người bệnh. Qua đó có thể chẩn đoán bệnh viêm gan A cấp ở những người có dấu hiệu nghi ngờ.
- Xét nghiệm virus viêm gan A cũng được thực hiện để giúp bác sĩ lâm sàng xác định mức độ tổn thương gan, cũng như xem xét khả năng đáp ứng của bệnh nhân đối với phương pháp điều trị.
- Ngoài ra, có thể tiến hành xét nghiệm HAV để tìm ra bệnh nhân mắc viêm gan A trước đó đã khỏi hoàn toàn hay hiện đang mắc và đánh giá hiệu lực của vắc-xin phòng bệnh.
Hiện nay, xét nghiệm virus viêm gan A là rất cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chẩn đoán, đưa ra biện pháp phòng ngừa lây lan và tìm phương pháp điều trị bệnh thích hợp.
Khi nào cần xét nghiệm HAV?
Mọi người nên thực hiện xét nghiệm HAV khi:
- Có các biểu hiện nghi ngờ nhiễm virus viêm gan A cấp tính như: Sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, vàng da, vàng mắt, rối loạn tiêu hóa, nước tiểu sẫm màu, phân bạc màu…
- Chỉ định để theo dõi quá trình điều trị và giúp xác định khả năng bảo vệ cơ thể sau khi nhiễm bệnh hay sau khi tiêm chủng ngừa.
- Được bác sĩ chỉ định để đánh giá hiệu quả của việc điều trị viêm gan A.
- Trong gia đình có người mắc bệnh viêm gan A.
Các xét nghiệm virus viêm gan A
Để chẩn đoán bệnh viêm gan A, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm sau:
Xét nghiệm tìm kháng thể HAV-IgM
Thông thường, sau khi nhiễm virus thì thời gian ủ bệnh khoảng từ 7-10 ngày, trong thời gian này, cơ thể tạo ra các kháng thể HAV-IgM để chống lại virus gây bệnh. Xét nghiệm tìm kháng thể HAV-IgM sẽ chính xác sau khoảng 2 tuần bị nhiễm bệnh, giai đoạn từ 3 – 12 tháng sau, kháng thể chống HAV sẽ giảm dần và sẽ biến mất.
- Nếu kết quả HAV IgM âm tính: chứng tỏ không nhiễm virus gây bệnh viêm gan A.
- Nếu kết quả kháng thể HAV IgM dương tính: Có hai khả năng xảy ra, một là người bệnh đang mắc viêm gan A cấp và hai là đã mắc bệnh trong thời gian trước đó, bệnh đã khỏi, và lượng kháng thể IgM vẫn còn tồn tại hoặc tiêm vắc-xin trong thời gian gần nên vẫn còn kháng thể lưu hành. Trong trường hợp này, để xác định người bệnh có đang mắc viêm gan A cấp hay không thì cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng kết hợp với các xét nghiệm sinh hóa máu như men gan, bilirubin…
Xét nghiệm tìm kháng thể HAV-IgG
Kháng thể này bắt đầu xuất hiện ở tuần thứ 3 sau khi nhiễm virus và tăng dần trong máu, chúng sẽ không biến mất mà còn tồn tại trong máu để bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của virus gây bệnh.
- Kết quả dương tính: Chứng tỏ đã mắc bệnh viêm gan A trong thời gian gần/đã từng nhiễm từ lâu hoặc liệu pháp tiêm phòng vắc-xin tạo đáp ứng miễn dịch tốt.
- Kết quả âm tính: Chưa từng mắc bệnh hay liệu pháp tiêm vắc-xin không đảm bảo hiệu quả.
Ngoài 2 xét nghiệm virus viêm gan A được sử dụng để tìm sự xuất hiện của kháng thể kháng virus viêm gan A, thì người bệnh cần cũng được thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan (GPT, GOT, GGT, ALP), chỉ số bilirubin… để chẩn đoán xác định tình trạng bệnh.
Hiện nay hầu hết các sinh phẩm miễn dịch chẩn đoán HAV thường kết hợp 2 loại HAV IgM và HAV total (chẩn đoán HAV IgM và HAV IgG). Sự kết hợp 2 kết quả xét nghiệm này cùng với các xét nghiệm men gan và birilubin sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán được tình trạng bệnh (nếu có) hoặc tình trạng miễn dịch của cơ thể bạn với virus HAV tại thời điểm xét nghiệm.
Kết quả xét nghiệm HAV Ab có ý nghĩa như thế nào?
Kết quả xét IgM HAV dương tính ở một người không có triệu chứng viêm gan A có thể chỉ ra:
Nhiễm HAV cấp tính không triệu chứng.
Nhiễm viêm gan A trước đó với sự hiện diện kéo dài của IgM HAV.
Kết quả xét nghiệm dương tính giả xảy ra thường xuyên hơn ở phụ nữ lớn tuổi.
Hình 3: Xét nghiệm HAV Ab
Kháng thể IgG HAV nên phát hiện sớm trong giai đoạn điều trị nhiễm trùng cấp tính hoặc sau tiêm chủng. HAV IgG có thể được phát hiện trong nhiều thập kỷ sau khi tiêm vắc-xin hoặc nhiễm trùng, và kết quả phản ứng là biểu hiện của khả năng miễn dịch bảo vệ.
Để chẩn đoán nhiễm HAV cấp tính, các bác sĩ thường yêu cầu thực hiện cả 2 kháng thể IgM và IgG của viêm gan A. Để xác nhận khả năng miễn dịch, kháng thể IgG HAV là xét nghiệm được lựa chọn.
Tóm lại kết hợp cả 2 loại xét nghiệm HAV Ab có thể gặp các trường hợp:
Một xét nghiệm tổng HAV Ab dương tính cho thấy phơi nhiễm HAV trước đó nhưng không loại trừ viêm gan cấp tính hoặc rất gần đây. Xét nghiệm HAV Ab Total âm tính có nghĩa là không có phơi nhiễm với virus trước đó và nên tiêm vắc-xin viêm gan A.
Nhiễm HAV thường tự khỏi trong vòng vài tuần hoặc vài tháng. Một khi đã bị nhiễm HAV thì có thể sẽ không bao giờ bị nhiễm lại nữa. Điều này được gọi là có miễn dịch với nhiễm trùng.
Các biện pháp phòng bệnh viêm gan A là gì?
Có các biện pháp phòng bệnh hiệu quả ngay tại nhà được thực hiện như:
– Ăn chín uống sôi, đảm bảo các thực phẩm được nấu chín đặc biệt các động vật có lớp vỏ cứng dày.
– Hạn chế ăn rau sống.
– Không dùng phân tươi làm nước tưới rau.
– Không sử dụng chung các đồ dùng cá nhân như bàn chải, khăn mặt,…
– Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ trước và sau ăn.
– Sử dụng nước sạch để ăn uống, vệ sinh răng cơ thể.
Tại các cơ sở y tế:
– Thực hiện cách ly bệnh nhân, xử lý dụng cụ bệnh nhân dùng và phân của bệnh nhân bằng thuốc sát trùng.
– Phòng bệnh thụ động: Dùng globulin người bình thường hoặc dùng globulin kháng HAV tiêm cho trẻ em ở vùng có dịch.
Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là tiêm phòng vắc xin cho trẻ tốt nhất là trẻ trên 1 tuổi và người lớn đặc biệt là người có bệnh gan mạn tính, bệnh nhân đang điều trị bệnh có liên quan đến yếu tố đông máu hoặc người đang trong vùng dịch viêm gan A, tối thiểu tiêm 2 liều vắc xin, có thể tiêm cùng các loại vắc xin khác.
Tóm lại, xét nghiệm HAV được chỉ định với mục đích chính là tìm sự xuất hiện của kháng thể lưu hành trong máu người bệnh. Để hạn chế những sai sót trong quá trình xét nghiệm dẫn tới kết quả không chính xác thì người bệnh nên thăm khám tại những địa chỉ y tế uy tín.