Tầm soát ung thư dạ dày là phương pháp hiệu quả cao trong việc phát hiện mầm mống ung thư, kể cả khi khối u còn rất nhỏ. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc “Chỉ xét nghiệm thôi đã đủ tầm soát ung thư dạ dày chưa?”. Vậy kết quả xét nghiệm ung thư dạ dày có chính xác 100% không? Các phương pháp sàng lọc khác có được yêu cầu không? Vì vậy, phát hiện ung thư dạ dày là mối quan tâm của nhiều người. Bởi chỉ những xét nghiệm tầm soát kết hợp với các triệu chứng lâm sàng mới có thể giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh ung thư dạ dày. Vậy hiện nay, khám bệnh ung thư dạ dày cần làm những xét nghiệm gì? Hãy cùng 7-Dayslim tìm hiểu qua các bài viết dưới đây.
Vai trò của xét nghiệm ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một trong những căn bệnh nguy hiểm. Căn bệnh này có tỷ lệ mắc cao, ước tính mỗi năm có khoảng 600.000 – 700.000 ca ung thư mới. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao nhất Đông Nam Á, tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày rất cao mà nguyên nhân chủ yếu là do bệnh được phát hiện quá muộn.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng sinh và phát triển bất thường của các tế bào trong dạ dày khiến chúng trở thành tế bào ung thư ác tính. Việc phát hiện ung thư dạ dày sớm thường do các triệu chứng không rõ ràng thì khả năng điều trị thành công cao hơn, tỷ lệ sống trên 5 năm của bệnh nhân là 97%. Quá trình điều trị cũng tương đối đơn giản, chi phí điều trị thấp, hoàn toàn không phải hóa trị và xạ trị.
Do đó, việc tầm soát ung thư dạ dày sớm, làm các quy trình tầm soát sẽ giúp phát hiện các triệu chứng tiền ung thư, hoặc nếu bạn đã mắc bệnh ung thư thì các xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư dạ dày của bệnh nhân.
Đối tượng cần làm xét nghiệm ung thư dạ dày
Bệnh ung thư dạ dày ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Đây là hậu quả của việc chăm sóc không cẩn thận và kỹ lưỡng các tổn thương tiền ung thư như: viêm loét dạ dày, polyp dạ dày, hội chứng trào ngược, v.v. Căn bệnh nguy hiểm này có thể xảy ra ở cả hai và nếu không được phát hiện sớm sẽ vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Vì vậy, cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư dạ dày là tầm soát ung thư càng sớm càng tốt. Sau đây là những đối tượng cần chủ động tầm soát và phát hiện sớm ung thư dạ dày:
- Người nghiện thuốc lá
- Người trên 40 tuổi, đặc biệt là nam giới
- Người có thói quen ăn chế biến sẵn, thực phẩm lên men,..; có thói quen ăn nhiều muối
- Người có tiền sử gia đình từng có người mắc ung thư dạ dày
- Người bị viêm loét dạ dày
Ngoài ra, nếu cơ thể có xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào dưới đây cũng cần nghi ngờ và tới bệnh viện kiểm tra:
- Chán ăn, ăn không ngon miệng vì mất khẩu vị:
- Ợ nóng: luôn cảm thấy nóng rát trong bao tử, tức ngực và buồn nôn.
- Đau bụng với tần suất thường xuyên
- Sụt cân nhanh, mất kiểm soát – đây là hậu quả từ việc chán ăn lâu dài
- Đi ngoài ra máu – một triệu chứng nguy hiểm cần đặc biệt lưu ý.
Hiện nay, xét nghiệm ung thư dạ dày được thực hiện chủ yếu bằng 4 phương pháp sau:
Nội soi dạ dày (EGD)
Bệnh ung thư dạ dày ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Đây là hậu quả của việc chăm sóc không cẩn thận và kỹ lưỡng các tổn thương tiền ung thư như: viêm loét dạ dày, polyp dạ dày, hội chứng trào ngược, v.v. Căn bệnh nguy hiểm này có thể xảy ra ở cả hai và nếu không được phát hiện sớm sẽ vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh.
Nội soi dạ dày: Để phát hiện các tổn thương tiền ung thư như viêm loét dạ dày và ung thư biểu mô tuyến tăng sản. Bác sĩ cũng dễ dàng quan sát những thay đổi của niêm mạc dạ dày hơn.
Siêu âm cũng là một biện pháp hỗ trợ để tầm soát ung thư dạ dày. Đây là phương pháp tạo hình không xâm lấn, không đau và an toàn. Nội soi được áp dụng phổ biến nhất trong tất cả các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày. Phương pháp này giúp phát hiện sớm các tổn thương, thậm chí là các tế bào bất thường ở dạ dày, thực quản, đại tràng, tá tràng… dù là rất nhỏ.
Hiện nay, có hai phương pháp nội soi dạ dày là nội soi truyền thống và nội soi gây mê.
Vì vậy, cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư dạ dày là tầm soát ung thư càng sớm càng tốt. Sau đây là những đối tượng cần chủ động tầm soát và phát hiện sớm ung thư dạ dày:
Quá trình thực hiện nội soi dạ dày diễn ra như sau:
- Bước 1: Bác sĩ sẽ sử dụng một ống nội soi có kích thước nhỏ, ở phần đầu có gắn camera và đèn y khoa luồn qua mũi hoặc miệng để xuống đến thực quản và dạ dày.
- Bước 2: Những hình ảnh được camera thu lại và hiển thị ra màn hình bên ngoài một cách rõ nét và chân thực. Dựa vào những hình ảnh này, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chuẩn đoán, phán đoán về mức độ tổn thương, kích thước, vị trí và hình dạng (nếu có). Đồng thời, người bệnh cũng sẽ được thực hiện sinh thiết ngay sau đó để lấy mẫu mô tế bào để tiến hành xét nghiệm, nhuộm màu rồi chẩn đoán khối u ung thư là lành tính hay ác tính.
Ưu điểm:
- Thực hiện nội soi dạ dày giúp quan sát rõ ràng từng cơ quan, cấu trúc bên trong dạ dày, từ đó giúp bác sĩ đưa ra kết quả chẩn đoán chính xác nhất.
- Kết hợp thực hiện sinh thiết đồng thời để tìm kiếm sự xuất hiện của vi khuẩn Hp hoặc kiểm tra kết quả giải phẫu bệnh lý.
- Nội soi dạ dày kết hợp cắt bỏ các khối u ung thư hay khối polyp có kích thước nhỏ.
- Quá trình nội soi diễn ra khá nhanh, chỉ mất khoảng 10 – 15 phút.
Nhược điểm:
- Quá trình nội soi dạ dày có thể khiến người bệnh khó chịu.
- Dễ gây tổn thương đến các cơ quan mà ống nội soi đi qua như cổ họng, dạ dày…
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scan)
Chụp cắt lớp vi tính (CT): được chỉ định nếu có phát hiện dấu hiệu bất thường trong quá trình nội soi. Phương pháp này sẽ đánh giá tình trạng tổn thương của dạ dày và đặc biệt là sự xâm lấn của khối u đến các khu vực lân cận.
Nếu sau khi thực hiện nội soi dạ dày và bác sĩ phát hiện các bất thường thì bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan) để đánh giá rõ ràng hơn về tình trạng bệnh. Phương pháp này không can thiệp xâm lấn trực tiếp trên cơ thể mà chỉ đơn thuần dựa vào những hình ảnh chụp được để đánh giá tình trạng tổn thương của dạ dày và đặc biệt và kiểm tra sự xâm lấn của khối u đến những cơ quan xung quanh.
Ưu điểm:
- Chụp CT scan giúp bác sĩ dễ dàng đánh giá tình trạng bệnh, vị trí, kích thước cũng như mức độ xâm lấn, di căn của các tế bào ung thư đến nhưng cơ quan, bộ phận gần kề trong cơ thể như ổ bụng, gan, hạch bạch huyết, ổ phúc mạc…
Nhược điểm:
- Chỉ dựa vào hình ảnh thì rất khó để đánh một cách tổng quát và chi tiết tình trạng bệnh ung thư dạ dày như phương pháp nội soi dạ dày.
- Không thể kết hợp thực hiện sinh thiết hay các thủ thuật khác để có thêm những cơ sở thông tin chẩn đoán bệnh.
- Chụp CT có thể làm tăng nguy cơ nhiễm xạ, dị ứng với thuốc cản quang.
Sinh thiết dạ dày
Sinh thiết là phương pháp để chứng minh có hay không sự tồn tại của tế bào ung thư. Mẫu sinh thiết được lấy trong quá trình nội soi, sau đó đem đi quan sát và phân tích dưới kính hiển vi. Kết quả sẽ đánh giá tình trạng cũng như xác định người bệnh có nhiễm vi khuẩn HP hay không.
Sinh thiết dạ dày
Sinh thiết dạ dày là biện pháp duy nhất để chẩn đoán chắc chắn rằng liệu bạn có đang mắc bệnh ung thư dạ dày hay không. Để thực hiện phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu tế bào tại vị trí được nghi ngờ bị tổn thương hoặc những khu vực có khả năng lây lan ung thư, chẳng hạn như các hạch bạch huyết lân cận. Không chỉ vậy, kết quả sinh thiết cũng sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác giai đoạn ung thư dạ dày mà bạn đang gặp phải.
Phương pháp sinh thiết được thực hiện theo quy trình sau: Lấy mẫu tế bào trong quá trình nội soi, đưa mẫu tế bào này vào kính hiển vi để tiến hành quan sát và phân tích. Từ kết quả này sẽ giúp bác sĩ đánh giá tình trạng, mức độ viêm nhiễm và xác định xem bệnh có liên quan đến vi khuẩn Hp hay không.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu là phương pháp được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày thông qua việc tìm kiếm các dấu ấn ung thư có trong máu như CA 72-4, CEA, C 19-9… trong đó xét nghiệm CA72-4 là loại phổ biến nhất. CA 72-4 là một loại kháng nguyên tồn tại trên bề mặt tế bào của các quan như tụy, buồng trứng, vú, đại tràng… và đặc biệt xuất hiện nhiều nhất trong tế bào ung thư biểu mô dạ dày.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách ly tâm dung dịch máu để tách lấy huyết tương và huyết thanh. Sau đó dùng các thiết bị y khoa kiểm tra chỉ số CA 72-4, đối chiếu với giới hạn bình thường và đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh, sau đó đưa ra biện pháp điều trị, ức chế sự phát triển bệnh ung thư dạ dày.
Tuy nhiên, các kháng nguyên trong cơ thể thường không ổn định và hay tăng đột biến khi mắc bệnh ung thư dạ dày. Vì vậy, thực hiện xét nghiệm máu để chẩn đoán ung thư dạ dày không được đánh giá cao khi thực hiện đơn lẻ mà phải kết hợp với các xét nghiệm vừa kể ở trên.
Ngoài 4 xét nghiệm chẩn đoán bệnh ung thư dạ dày phổ biến vừa kể ở trên thì còn một số phương pháp khác như: xét nghiệm đánh giá chỉ số Pepsinogen, chụp X – quang, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm mô bệnh học, tìm máu ẩn trong phân… Đây đều là những kỹ thuật hiện đại của y học hiện đại và cho ra kết quả nhanh chóng.
Một số lưu ý trước khi thực hiện xét nghiệm ung thư dạ dày
Nhằm giúp cho quá trình xét nghiệm ung thư dạ dày đạt được hiệu quả cao nhất, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
- Đối với việc thực hiện xét nghiệm nội soi, người bệnh cần nhịn ăn ít nhất từ 8 – 12 tiếng và nhịn uống ít nhất từ 2 – 3 tiếng trước khi nội soi.
- Cần thông báo cho bác sĩ về tiền sử bệnh trạng hiện tại như bệnh tim mạch, bệnh hen, tiền sử mắc bệnh dị ứng, tăng huyết áp… trước khi thực hiện để bác sĩ chọn phương pháp phù hợp để giảm sự đau đớn và khó chịu.
- Phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai cũng cần thông báo với bác sĩ để được cân nhắc đưa ra biện pháp xét nghiệm phù hợp và an toàn.
- Ngưng sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khoảng vài ngày trước khi thực hiện các xét nghiệm ung thư dạ dày.
- Xét nghiệm ung thư dạ dày là những biện pháp khá phức tạp, tốt nhất người bệnh nên tìm đến những cơ sở y tế, bệnh viện lớn uy tín, có đội ngũ y bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm và trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại.